Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa của Gelebetacloge

Các phản ứng bất lợi với Thuốc Gelebetacloge (Betamethasone / Clotrimazole / Gentamicin). Điều trịthuốc mỡ đã được báo cáo rất hiếm khi và bao gồm đổi màu da, hypochromia, nóng rát, ban đỏ, xuất tiết và ngứa.

Cảnh báo về rủi ro của Gelebetacloge

Cac rui ro va bien phap phong ngua cua Gelebetacloge (2)

Betamethasone

Phản ứng toàn thân

·        Nói chung, bôi tại chỗ Betamethasone lên da không gây ra bằng chứng lâm sàng về sựhấp thụ toàn thân. Tuy nhiên, tác dụng corticosteroid toàn thân có thể xảy rakhi thuốc được sử dụng trên các vùng rộng lớn của cơ thể, trong thời gian dài,mặc quần áo thường xuyên hoặc ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

·        Ứcchế trục hạ đồi tuyến yên thượng thận (HPA) có thể đảo ngược, các biểu hiện củahội chứng Cushing, tăng đường huyết và glucos niệu đã xảy ra ở một số bệnh nhânsử dụng corticosteroid tại chỗ. Việc phục hồi chức năng trục HPA thường nhanhchóng và hoàn tất sau khi ngừng sử dụng thuốc. Ở một số bệnh nhân, các dấu hiệuvà triệu chứng cai steroid có thể xảy ra, bắt buộc phải điều trị bằng corticosteroidtoàn thân.

·        Ứcchế trục HPA có thể đảo ngược đã xảy ra sau liều dùng tại chỗ thấp tới 7g kemGelebetacloge (0,64 mg Betamethasone) hàng ngày ở bệnh nhân bị bệnh vẩy nến. Têngón tay đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các chế phẩm propionate clobetasoltại chỗ. Trong ít nhất một bệnh nhân nhận được kem hydrocortisone buteprate, dịcảm đã được báo cáo.

Phản ứng cục bộ

·        Betamethasone có thể gây ra tác dụng phụ da liễu bất lợi. Betamethasone nên được sử dụng thậntrọng trên khuôn mặt. Các tác dụng Betamethasone bất lợi tại địa phương xảy rathường xuyên nhất với băng vết thương, đặc biệt là với liệu pháp kéo dài, và cóthể yêu cầu ngừng mặc quần áo kín.

·        Betamethasonecó thể gây ra teo biểu bì, mô dưới da và collagen dưới da và làm khô và nứt hoặcthắt chặt da. Làm mỏng biểu bì, telangiectasia, tăng sự mong manh của các mạchmáu da, ban xuất huyết và các chuỗi teo cũng có thể xảy ra. Các tác dụng phụ daliễu khác của Betamethasone bao gồm mụn trứng cá, phun trào mụn trứng cá, mụnnước, kích ứng, ngứa, tăng sắc tố, phun trào giống như bệnh hồng ban trên mặt,viêm da, viêm da, nổi mề đay, viêm da, viêm da. Loét da đã xảy ra ở những bệnhnhân bị suy tuần hoàn được điều trị bằng Betamethasone.

·        Tácdụng phụ da liễu của Betamethasone thường cải thiện khi ngưng thuốc nhưng có thểtồn tại trong thời gian dài, striae atrophic có thể là vĩnh viễn. Khi ngừng điềutrị Betamethasone tại chỗ kéo dài (2 tháng trở lên), có thể xảy ra tái phát mụnmủ, đặc biệt là ở mặt, vùng quanh hậu môn hoặc bộ phận sinh dục. Mặc dù sự cảithiện thường xảy ra một cách tự nhiên trong vòng vài tuần, một số bệnh nhân cóthể cần điều trị bằng kháng sinh toàn thân (ví dụ tetracycline) vàcorticosteroid tại chỗ (ví dụ hydrocortison) hoặc lưu huỳnh.

·        Ngoàicác tác dụng phụ da liễu bất lợi khác của liệu pháp Betamethasone, có thể xảyra hiện tượng bong da và miliaria, đặc biệt là khi sử dụng băng gạc. Tước lớpbiểu bì và ban xuất huyết đã xảy ra với băng băng flurandrenolide.

·        Betamethasonebôi tại chỗ nói chung là không nhạy cảm, nhưng viêm da tiếp xúc dị ứng có thểhiếm khi xảy ra. Viêm da tiếp xúc dị ứng liên quan đến Betamethasone tại chỗthường được chẩn đoán bằng cách quan sát không thể chữa lành thay vì ghi nhậntình trạng trầm trọng lâm sàng như với hầu hết các chế phẩm tại chỗ không chứacorticosteroid, một quan sát như vậy nên được chứng thực bằng thử nghiệm vá chẩnđoán thích hợp.

·        Nhiễmtrùng da liễu có thể xảy ra với liệu pháp Betamethasone tại chỗ, đặc biệt khi sửdụng băng bó. Hoạt động chống viêm của thuốc cũng có thể che dấu các biểu hiệnnhiễm trùng.

Clotrimazole

·        Mặcdù Clotrimazole thường được dung nạp tốt khi dùng tại chỗ cho da, phồng rộp,ban đỏ, phù, ngứa, rát, châm chích, bong tróc, nổi mề đay, nứt da và kích ứngchung của da thỉnh thoảng đã xảy ra.

·        Nếukích thích hoặc mẫn cảm xảy ra sau khi bôi kem Gelebetacloge, nên ngừng thuốc.

Gentamicin

·        Gentamicin dường như có độc tính thấp khi bôi lên da, tuy nhiên sự nhạy cảm với thuốc đôikhi có thể xảy ra do áp dụng tại chỗ.

·        Ngoàira, kem Gelebetacloge có chứa các thành phần khác như paraben cũng có thể gâyviêm da tiếp xúc dị ứng. Kích ứng tại chỗ bao gồm ban đỏ và ngứa hiếm khi xảyra sau khi sử dụng Gentamicin tại chỗ.

Biện pháp phòng ngừa đặc biệt cho Gelebetacloge

Các biện pháp phòng ngừa của Gelebetacloge, bao gồm:

Nếu kích thíchhoặc mẫn cảm phát triển khi sử dụng Thuốc Gelebetacloge, nên ngừng điều trị vànên áp dụng liệu pháp thích hợp.

Bất kỳ tác dụng phụ nào được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân, bao gồm cả ức chếtuyến thượng thận, cũng có thể xảy ra với corticosteroid tại chỗ, đặc biệt là ởtrẻ sơ sinh và trẻ em.

Dị ứng chéo giữa cácaminoglycoside đã được chứng minh.

·        Sựhấp thu toàn thân của corticosteroid hoặc gentamicin tại chỗ sẽ được tăng lên nếucác khu vực bề mặt cơ thể rộng được điều trị hoặc nếu sử dụng băng bó, đặc biệtlà trong thời gian kéo dài hoặc trong sự hiện diện của sự phá vỡ da.

·        Nêntránh dùng gentamicin cho vết thương hở hoặc da bị tổn thương. Trong những trườnghợp này, những tác dụng không mong muốn xảy ra sau khi sử dụng gentamicin có hệthống có thể xảy ra. Sử dụng thận trọng được khuyến cáo trong các điều kiệnnày, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

·        Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mứccủa các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu điều này xảy ra hoặc nếu kích thích, mẫncảm hoặc bội nhiễm phát triển, nên điều trị bằng thuốc Gelebetacloge và nên ápdụng liệu pháp thích hợp.

Thuốc Gelebetacloge không dùng chonhãn khoa.

·        Rối loạn thị giác có thể được báo cáo khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tạichỗ (bao gồm cả nội khí quản, đường hô hấp và nội nhãn).

·        Nếu một bệnh nhân có các triệu chứng như mờ mắt hoặc rối loạn thị giác khác, bệnhnhân nên được xem xét để giới thiệu đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyênnhân có thể gây rối loạn thị giác có thể bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãnáp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh viêm màng não trung ương (CSCR) đã được báocáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.

Sử dụng ở trẻ em

·        Bệnh nhân nhi có thể chứng minh sự mẫn cảm cao hơn với ức chế trụccorticosteroid-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA) tại chỗ và tác dụngcorticosteroid ngoại sinh so với bệnh nhân trưởng thành do sự hấp thụ lớn hơndo diện tích bề mặt da lớn so với tỷ lệ trọng lượng cơ thể.

·        Ứcchế trục HPA, hội chứng Cushing, chậm phát triển tuyến tính, tăng cân chậm vàtăng huyết áp nội sọ đã được báo cáo ở trẻ em dùng corticosteroid tại chỗ. Biểuhiện của ức chế tuyến thượng thận ở trẻ em bao gồm nồng độ cortisol trong huyếttương thấp và không có đáp ứng với kích thích ACTH. Biểu hiện của tăng huyết ápnội sọ bao gồm một fontanelle phồng lên, đau đầu và phù nề hai bên.

Sử dụng trong thời kỳ mang thai & cho con bú

·        Vìsự an toàn của việc sử dụng corticosteroid tại chỗ ở phụ nữ mang thai chưa đượcthiết lập, nên chỉ sử dụng các loại thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích tiềmnăng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Thuốc thuộc nhóm này khôngnên được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn hoặc trong thời gian dài ở bệnh nhânmang thai.

·        Vìngười ta không biết liệu sử dụng corticosteroid tại chỗ có thể dẫn đến sự hấpthụ đủ hệ thống để tạo ra số lượng có thể phát hiện được trong sữa mẹ haykhông, nên đưa ra quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầmquan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Cac rui ro va bien phap phong ngua cua Gelebetacloge (1)

>thêm:

- Thuốc Gelebetacloge là gì? Lợi ích của Gelebetacloge đối với sức khỏe như thế nào?

- Công dụng của Gelebetacloge và hình thức sử dụng của thuốc Gelebetacloge

- Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Gelebetacloge

>Nguồn tham khảo: nhathuoclp