Bên cạnh các tác dụng của thuốc, người bệnh khi điều trị bằng thuốc Stiprol cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Stiprol không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Ngừng thuốc nếu xảy ra các triệu chứng quá mẫn.
Khi sử dụng Stiprol bằng đường uống, không cho uống chất lỏng giảm trương lực để làm dịu cơn khát và nhức đầu do mất nước do Stiprol gây ra; những điều này sẽ làm mất tác dụng thẩm thấu.
Dùng tetracaine hydrochloride hoặc proparacaine tại chỗ trước khi nhỏ mắt để tránh khó chịu.
Không chạm đầ uống nhỏ giọt vào mắt, các mô xung quanh hoặc màng nước mắt; Stiprol sẽ hút ẩm.
Để ngăn ngừa hoặc giảm đau đầu, hãy để bệnh nhân nằm ngửa trong và sau khi uống.
Các dung dịch bán sẵn có thể được đổ qua đá và nhấm nháp qua ống hút.
Thuốc nhuận tràng Hyperosmolar được sử dụng phổ biến nhất để giúp những bệnh nhân phụ thuộc vào thuốc nhuận tràng thiết lập lại thói quen đi tiêu bình thường.
Các ứng dụng khác bao gồm giảm ICP ở bệnh nhân CVA, viêm màng não, viêm não, hội chứng Reye,chấn thương thần kinh trung ương hoặc khối u. Cũng được sử dụng để giảm khối lượng não trong các thủ tục phẫu thuật thần kinh thông qua đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc cả hai.
Nếu dùng Stiprol dư thừa vào mắt, hãy tưới kết mạc bằng nước hoặc nước muối sinh lý thông thường vô trùng. Tác dụng toàn thân không được mong đợi.
Bệnh nhân cho con bú
· Tính an toàn ở phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Rủi ro có thể xảy ra phải được cân nhắc với lợi ích.
Bệnh nhân nhi
· Độan toàn và hiệu quả của dung dịch Stiprol nhỏ mắt ở trẻ em chưa được thiết lập.
Bệnh nhân lão khoa
· Bệnh nhân cao tuổi mất nước có thể bị co giật và mất phương hướng.
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi bạn dùng thuốc như: khi dùng để uống, glycerol có thể gâyra các phản ứng phụ như nhức đầu, chóng mặt, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa, khátnước và tiêu chảy.
Ngoài ra,glycerol có thể không an toàn khi tiêm tĩnh mạch vì các tế bào hồng cầu sẽ bị ảnhhưởng nghiêm trọng, bao gồm:
· Rốiloạn tim: Rối loạn nhịp tim, quá tải tuần hoàn, suy tim.
· Rốiloạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khát nước, đau quặn bụng, kích ứng /khó chịu trực tràng, mót rặn, xói mòn niêm mạc trực tràng.
· Cácrối loạn chung và tình trạng tại chỗ sử dụng : Phản ứng tại chỗ bôi thuốc (ví dụ:cảm giác bỏng rát, ban đỏ, đau, ngứa, phát ban, kích ứng).
· Rốiloạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, mất nước.
· Rốiloạn cơ xương và mô liên kết: Tenesmus trực tràng.
· Rốiloạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
· Rốiloạn tâm thần: Rối loạn tâm thần.
· Rốiloạn thận và tiết niệu: Glycos niệu.
· Rốiloạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Phù phổi nặng.
· Rốiloạn da và mô dưới da: Đợt cấp của bệnh chàm và khô da.
Cần lưu ýtrên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của ThuốcStiprol. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưabiểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụngphụ của Thuốc Stiprol không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ýkiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng vớingười bị bệnh tim, thận hay gan.
Bệnh nhântăng kali huyết, suy tim, bệnh thận, mất nước, đái tháo đường.
Việc điều trịbằng thuốc ho ở trẻ em (đặc biệt là dưới 1 tuổi) cần được cân nhắc cẩn thận donhững rủi ro tiềm ẩn và bằng chứng về hiệu quả còn hạn chế.
Sử dụng chophụ nữ mang thai và cho con bú. Tính an toàn của thuốc chưa được xác định nênphải thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, chỉ sử dụng khi thựcsự cần thiết.
Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vậnhành máy móc.
> Xem thêm:
- Thuốc Stiprol là gì? Lợi ích của Glycerol đối với sức khỏe như thế nào?
- Công dụng của Stiprol và hình thức sử dụng của Glycerol
- Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Glycerol
> Nguồn tham khảo: nhathuoclp.com